Triệu chứng của ung thư vú thường gặp đó là một khối bướu có thể sờ nắn được bằng tay, có kích thước khoảng từ 1cm trở lên và không đau. Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý một vài dấu hiệu bất thường khác để phát hiện ung thư vú.
Các dấu hiệu cảnh báo của bệnh ung thư vú bạn cần biết?
– Tiết dịch núm vú, nhất là khi có lẫn máu hoặc có màu hơi đen
– Núm vú bị thụt vào trong
– Tổn thương dạng chàm khiến núm vú trở nên đỏ, đóng vảy hoặc loét, khuyết
– Xuất hiện vết lõm hoặc nếp nhăn kéo lõm bề mặt của tuyến vú
– Tổn thương dạng “da cam” của tuyến vú
Tất cả những dấu hiệu trên không phải chỉ gặp ở ung thư vú mà còn xuất hiện ở các trường hợp tổn thương lành tính dạng bướu đặc (như bướu lành sợi – tuyến vú), hoặc dạng nang (như các nang lành tính của tuyến vú). Khi nhận thấy bất cứ một dấu hiệu nào bất thường, bạn cần đi khám ngay và bác sĩ sẽ chỉ định những xét nghiệm bổ sung, nếu cần.
Chẩn đoán bệnh ung thư vú
Trong trường hợp các chị em nghi ngờ mình bị ung thư vú, các phương pháp chẩn đoán hiện đại sẽ giúp bạn có được chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn bệnh. Các phương pháp chẩn đoán ung thư vú bao gồm:
– Khám lâm sàng: Được thực hiện khi phát hiện có một mảng cứng, tiết dịch núm vú hoặc vú xuất hiện những thay đổi bất thường.
– Chụp nhũ ảnh: Chụp nhũ ảnh là phương pháp chụp X – quang quy ước, cho phép phát hiện các bất thường ở các ống tuyến vú, nơi xuất phát của 95% các tế bào ung thư vú.
– Chụp nhũ ảnh được chỉ định khi có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào. Đặc biệt, chụp nhũ ảnh kết hợp với siêu âm sẽ giúp nhận ra ngay các nang tuyến vú bất thường.
– Siêu âm: Siêu âm đóng vai trò bổ sung và không thay thế được chụp nhũ ảnh. Siêu âm có thể giúp định vị tổn thương bất thường để dễ lấy mẫu bệnh phẩm hoặc xác định tổn thương dạng nang trong tuyến vú
– Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đây là kỹ thuật khảo sát hình ảnh rất hữu ích trong một số trường hợp đặc biệt, khi chụp nhũ ảnh và siêu âm gặp khó khăn, hình ảnh không đặc trưng. Phương pháp này cũng rất hữu ích trong việc khảo sát các tuyến vú đã xạ trị.
– Chẩn đoán tế bào học: Đây là phương pháp dùng kim nhỏ để chọc hút khối bướu đặc để lấy các tế bào mang đi khảo sát bằng kính hiển vi. Khi có một tổn thương dạng nang, việc chọc hút bằng kim nhỏ có thể rút cạn dịch trong nang và chữa khỏi bệnh. Đây là một thao tác đơn giản, không gây đau, không cần gây tê tại chỗ.
– Lấy mẩu bệnh phẩm qua sinh thiết hoặc phẫu thuật: Nếu các triệu chứng lâm sàng và các chẩn đoán trên không cho phép khẳng định tổn thương hoàn toàn lành tính, bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân lấy mẩu bệnh phẩm qua sinh thiết hoặc phẫu thuật để có được chẩn đoán xác định. Bệnh phẩm được lấy bằng cách sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm và gây tê tại chỗ, không cần nằm viện. Đối với khối bướu đặc và nhỏ, bác sĩ có thể cắt rộng bướu để phân tích giải phẫu bệnh.
Bệnh ung thư vú có 4 giai đoạn phát triển:
Giai đoạn 1: Có u rất nhỏ, đường kính lớn nhất chỉ khoảng 2cm hoặc nhỏ hơn. Không có hạch di căn tới vùng nách.
Giai đoạn 2-A:
– Chưa có dấu hiệu xuất hiện của u nguyên phát. Hạch nách di căn cùng bên và di động.
– Ban đầu có u nhỏ, đường kính ≤ 2cm. Có di căn hạch nách cùng bên, di động.
– U lớn dần và có đường kính từ 2-5cm. Không di căn tới hạch vùng.
Giai đoạn 2-B:
– U vẫn giữ kích thước như ở cuối giai đoạn IIA nhưng có di căn hạch nách cùng bên và di động.
– U lớn dần lên và có đường kính lớn hơn 5cm. Không còn di căn tới hạch vùng nách.
Giai đoạn 3-A:
– U nguyên phát không có dấu hiệu xuất hiện. Hạch di căn cùng bên dính nhau hoặc dính liền vào bộ phận khác, hoặc hạc có hạch di căn vú cùng bên nhưng không có di căn hạch nách.
– Có u nguyên phát đường kính từ 2 đến 5 cm. Có di căn hạch nách dính liền nhau cùng bên hoặc dính vào bộ phận xung quanh nó, hoặc có di căn hạch vú trong cùng bên nhưng không có hạch nách.
– U có đường kính lớn nhất > 5cm. Di căn hạch nách cùng bên, di động.
Giai đoạn 3-B:
– U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da. Không di căn tới hạch vùng.
– U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da. Di căn hạch nách cùng bên, di động.
– Có u với nhiều kích thước và chúng trực tiếp xâm lần tới vùng thành ngực hoặc da vùng ngực. Có xuất hiện di căn hạch nách cùng bên dính liền nhau hoặc hạch dính liền với các khu vực xung quanh, hoặc di căn hạch vú trong cùng bên nhưng di căn hạch nách không có.
+ Giai đoạn 3-C:
– Có khối u với nhiều kích thước khác nhau. Hạ đòn xuất hiện hạch di căn hoặc trong vú có di căn hạch ở cùng một bên.
+ Giai đoạn 4: Có u với mọi kích thước. Di căn hạch đi xa.
Xem bài viết cách điều trị bệnh ung thư vú và những lưu ý.
Tin mới
- Cây đu đủ bài thuốc chữa ung thư vú hiệu quả – 14/03
- Điều trị ung thư vú và những lưu ý – 27/12
Các tin khác
- Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư vú – 27/12
- Ung thư vú – căn bệnh nguy hiểm và những điều cần biết – 20/11