Khi thấy trẻ có những dấu hiệu sốt hay nổi bóng nước ở bàn tay bàn chân, nên đưa trẻ đi khám ngay. Nếu trẻ được chẩn đoán mắc bệnh tay chân miệng, cần cách ly trẻ ngay và thông báo cho địa phương để có biện pháp khử khuẩn môi trường xung quanh, hạn chế tối đa khả năng lây lan bệnh tạo nên ổ dịch.
Nguyên tắc điều trị tay chân miệng:
– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
– Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
Phương pháp điều trị cụ thể:
+ Độ 1:Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.
– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
– Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát.
– Vệ sinh răng miệng.
– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
– Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 5-10 ngày đầu của bệnh
– Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay:
+ Sốt cao ≥ 39oC.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ.
+ Co giật, hôn mê.
+ Yếu liệt chi.
+ Da nổi vân tím.
– Chỉ định nhập viện:
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).
+ Sốt cao ≥ 39oC.
+ Nôn nhiều.
+ Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.
+ Độ 2:Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh
– Điều trị như độ 1.
– Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.
– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút khi có thở nhanh.
– Chống co giật: Phenobarbital 10 mg/kg/lần tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 6-8 giờ khi cần.
– Immunoglobulin (nếu có).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 4- 6 giờ.
– Đo độ bão hòa oxy SpO2và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
+ Độ 3:Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.
– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.
– Chống phù não (xem điều trị biến chứng).
– Chống co giật: Phenobarbital 10-20mg/kg pha trong Glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30- 60 phút. Lặp lại 8-12 giờ nếu cần.
– Hạ đường huyết: Glucose 30% 2 ml/kg/lần, lặp lại khi cần.
– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm.
– Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch > 170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăng dần 1-2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 10µg/kg/phút.
– Immunoglobulin (nếu có).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ.
+ Độ 4:Điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.
– Xử trí tương tự độ 3.
– Điều trị biến chứng (xem phần điều trị các biến chứng).
Điều trị các biến chứng của bệnh tay chân miệng:
+ Phù não:
– Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.
– Thở oxy qua mũi 1- 4 lít/phút. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi SpO2< 92% hay PaCO2> 50 mmHg.
– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2từ 90-100 mmHg.
– Hạn chế dịch: tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường.
+ Sốc:Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.
– Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.
– Truyền dịch Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
– Dopamin là thuốc được chọn lựa, liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 1- 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 10 µg/kg/phút. Trường hợp không đáp ứng với Dopamin phối hợp Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 1- 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
+ Suy hô hấp:Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.
– Thông đường thở: hút sạch đờm rãi.
– Thở oxy 3- 6 lít/phút, duy trì SpO2> 92%.
– Đặt nội khí quản nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở oxy.
– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2từ 25- 35 mmHg và duy trì PaO2từ 90- 100 mmHg.
+ Phù phổi cấp:
– Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
– Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
– Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
Immunoglobulin (nếu có):
– Chỉ định từ độ 2 và độ 3.
– Liều: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 6- 8 giờ x 2 ngày liên tiếp.
– Riêng độ 2 cần đánh giá lại lâm sàng trước chỉ định liều thứ 2. Không dùng liều 2 nếu lâm sàng cải thiện tốt.
Kháng sinh:
– Kháng sinh không có chỉ định trong bệnh tay-chân-miệng.
– Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.
– Có thể dùng các kháng sinh sau đây:
+ Amoxicillin
+ Cephalosporin thế hệ 3:
Cefotaxim 200 mg/kg/ngày chia 4 lần (tĩnh mạch)
Hoặc Ceftriaxon 100 mg/kg/ngày chia 1-2 lần (tĩnh mạch)
Nguồn: benhnhietdoi.vn
Tin cùng chủ đề
Tin mới
- Hai trẻ phải thở máy vì bệnh tay chân miệng nặng ở Đồng Nai – 22/07
- Hà Nội: 73 trẻ mắc tay chân miệng, 2 ca dương tính với virus EV71 – 18/03
- Làm gì khi trẻ mắc tay chân miệng? – 22/12
- Cách chăm sóc trẻ mắc bệnh tay chân miệng tại nhà – 21/11
- Rửa tay thật sạch để phòng bệnh tay chân miệng – 21/11
Các tin khác
- Nguyên nhân, dấu hiệu và biểu hiện của bệnh tay chân miệng – 21/11